Hoàn Thuế Đối Với Hàng Hóa Dịch Vụ Xuất Khẩu

Hoàn Thuế Đối Với Hàng Hóa Dịch Vụ Xuất Khẩu

Ông Hà hỏi, nếu ông đặt số tiền xin hoàn vào chỉ tiêu [42] ("Tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn") trên tờ khai thuế GTGT kỳ tháng 5/2021 thì khi làm Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách, kỳ đề nghị hoàn thuế có bắt buộc phải từ tháng 8/2019 đến tháng 5/2021 không?

Ông Hà hỏi, nếu ông đặt số tiền xin hoàn vào chỉ tiêu [42] ("Tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn") trên tờ khai thuế GTGT kỳ tháng 5/2021 thì khi làm Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách, kỳ đề nghị hoàn thuế có bắt buộc phải từ tháng 8/2019 đến tháng 5/2021 không?

Thời hạn để khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi người nộp thuế phát hiện sai, sót trong hồ sơ khai thuế đã nộp là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định cụ thể về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

Như vậy theo quy định trên thì thời hạn để khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi người nộp thuế phát hiện sai, sót trong hồ sơ khai thuế đã nộp là 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

V/v hoàn thuế đối với hàng hóa,

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2024

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.

Trả lời công văn số 13528/CTQNI-KK ngày 27/12/2023 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh về việc vướng mắc trong quá trình hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;

- Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 Nghị định số 209/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;

- Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ quy định về hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Liên quan đến việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngày 29/3/2023, Tổng cục Thuế đã có Công văn số 989/TCT-CS trả lời Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh. (Công văn số 989/TCT-CS gửi kèm).

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh căn cứ các quy định pháp luật hoàn thuế GTGT hiện hành, tình hình thực tế tại Công ty cổ phần Thông Quảng Ninh và tham khảo hướng dẫn tại Công văn số 989/TCT-CS nêu trên để xử lý việc hoàn thuế theo đúng quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết, thực hiện./.

VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2023

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 9982/CTTPHCM-NVDTPC của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về thuế giá trị gia tăng (GTGT). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 Nghị định số 209/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Bao Bì Nhựa Tân Đại Việt vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì Công ty phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.

- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);

Đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC) có quy định cụ thể về đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau:

Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

- Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

- Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

- Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

- Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.

- Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.

- Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Theo Điều 45 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định cụ thể về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế như sau:

- Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của cơ chế đó.

- Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan.

- Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp sau đây:

+ Người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh;

+ Người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh;

+ Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất; cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản;

+ Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế quyết toán thuế thu nhập cá nhân;

+ Người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử và các trường hợp cần thiết khác.

Đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu?(Hình từ Internet)