Trà Thái là một loại thức uống phổ biến và rất được ưa chuộng ở Thái Lan, thường được tìm thấy ở bất cứ nhà hàng hay quán ăn nào ở đất nước này cũng như trên toàn thế giới.
Trà Thái là một loại thức uống phổ biến và rất được ưa chuộng ở Thái Lan, thường được tìm thấy ở bất cứ nhà hàng hay quán ăn nào ở đất nước này cũng như trên toàn thế giới.
Bị hạn chế tiếp cận thị trường lao động Ba Lan liên quan tình huống khi mà bạn có thể làm việc dựa trên cơ sở có giấy tờ cho phép lao động, mà trong giấy phép đó có xác định rõ chủ việc làm, nơi bạn có thể làm việc và có những điều kiện nào để bạn có thể làm việc.
• visa, trừ loại visa cấp với mục đích du lịch hoặc là với mục đích bảo hộ tạm thời;
• dựa trên cơ sở giấy phép tạm cư, trừ trường hợp giấy phép tạm cư cấp theo những bối cảnh cần phải cư trú ngắn hạn;
• visa do quốc gia thành viên khác trong khối Schengen cấp;
• giấy tờ cư trú do quốc gia thành viên khác trong khối Schengen cấp;
• trong khuôn khổ lưu thông không cần visa.
• visa, trừ loại visa cấp với mục đích du lịch hoặc là với mục đích bảo hộ tạm thời;
• dựa trên cơ sở giấy phép tạm cư, trừ trường hợp giấy phép tạm cư cấp theo những bối cảnh cần phải cư trú ngắn hạn;
• visa do quốc gia thành viên khác trong khối Schengen cấp;
• giấy tờ cư trú do quốc gia thành viên khác trong khối Schengen cấp;
• trong khuôn khổ lưu thông không cần visa.
bạn đang có giấy phép tạm cư và lao động, mà có ghi rõ chủ việc làm, cương vị lao động, mức tiền lương, mức biên chế và loại hợp đồng;
bạn đang có Thẻ Xanh (giấy phép tạm cư với mục đích thi hành công việc trong nghề nghiệp cần có trình độ tay nghề cao);
bạn đang có giấy phép tạm cư với mục đích dẫn dắt hoạt động kinh doanh, mà có ghi rõ chủ việc làm, cương vị lao động, mức tiền lương, mức biên chế và loại hợp đồng;
giấy phép ICT (giấy phép tạm cư với mục đích thi hành công việc trong khuôn khổ được cử đi công tác nội bộ trong công ty);
giấy phép tạm cư với mục đích tính di động dài hạn của nhân viên bạn phòng nhân lực lãnh đạo, của chuyên gia hoặc của nhân viên đang thực tập, trong khuôn khổ di chuyển nội bộ của doanh nghiệp.
Lorem ipsum dolor sit amet consectetur adipisicing elit. Voluptatum sed necessitatibus in voluptas, laboriosam adipisci aliquam earum libero sapiente
Khái niệm người sử dụng lao động được quy định tại Bộ luật lao động 2019. Cụ thể, Khoản 2 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau: “Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.”
Bên cạnh đó, tại Bộ luật lao động 2019 cũng quy định về người lao động. Theo đó, người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Quyền của người sử dụng lao động được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Bộ luật lao động 2019. Cụ thể, người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Bộ luật lao động 2019. Cụ thể, người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
Ngoài quy định chung về quyền và nghĩa vụ cụ thể, Bộ luật lao động 2019 còn có quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong một số trường hợp cụ thể.
Chẳng hạn, Điều 12 Bộ luật lao động 2019 quy định về trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động, trách nhiệm đó được thể hiện như sau:
Điều 41 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Điều 42 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế như sau:
Trên đây là một số quy định về người sử dụng lao động và quyền, nghĩa vụ của họ. Người sử dụng lao động cần nắm vững những quy định về quyền và nghĩa vụ lao động của mình để đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, cũng như đảm bảo không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.