Tiền Lương Làm Thêm Giờ Có Bao Gồm Phụ Cấp Không

Tiền Lương Làm Thêm Giờ Có Bao Gồm Phụ Cấp Không

Về mặt nguyên tắc, trong trường hợp trả lương theo thời gian, khi làm thêm giờ ngoài giờ tiêu chuẩn, người lao động phải được trả lương làm thêm giờ. Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về tiền lương làm thêm giờ? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp thắc mắc trên trong bài viết sau.

Về mặt nguyên tắc, trong trường hợp trả lương theo thời gian, khi làm thêm giờ ngoài giờ tiêu chuẩn, người lao động phải được trả lương làm thêm giờ. Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về tiền lương làm thêm giờ? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp thắc mắc trên trong bài viết sau.

Giấy phép làm việc (CPT) cho phép du học sinh đi làm thêm trong thời gian học.

Điều kiện để xin giấy phép OPT của du học sinh:

giờ làm thêm ở Mỹ bao nhiêu tiền?

Mức lương làm thêm tại Mỹ thường được hiểu là mức lương được trả cho một giờ làm việc. Tuy nhiên, trên thực tế, mức lương làm thêm có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố.

Theo quy định của liên bang Mỹ, mức lương làm thêm tối thiểu là 7,25 USD/giờ. Tuy nhiên, một số tiểu bang có quy định mức lương tối thiểu cao hơn, có thể lên tới 15 USD/giờ.

Về loại hình công việc, các công việc đòi hỏi kỹ năng cao, kinh nghiệm nhiều thường có mức lương cao hơn các công việc không yêu cầu nhiều kỹ năng hoặc kinh nghiệm.

Ngoài ra, mức lương làm thêm còn có thể được tính theo số lượng công việc cần thực hiện. Ví dụ, một công việc dọn dẹp nhà cửa có thể được trả theo giờ hoặc theo số phòng cần dọn.

Để tránh các vấn đề phát sinh về tiền lương sau khi làm, người lao động nên tham khảo trước công việc, địa điểm làm việc và mức lương được hưởng.

Làm thêm ở Mỹ kiếm được bao nhiêu tiền?

Làm thêm ở Mỹ kiếm được bao nhiêu tiền? đang là câu hỏi rất được quan tâm của các học sinh du học Mỹ. Tuy nhiên, mức lương kiếm được từ công việc bán thời gian sẽ thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí công việc, khu vực địa lý, kinh nghiệm và kỹ năng của bạn. Vậy Làm thêm ở Mỹ kiếm được bao nhiêu tiền? hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé!

Hầu như mọi người ở Mỹ đều có nhu cầu tăng thêm thu nhập để cải thiện chất lượng cuộc sống hoặc đáp ứng các nhu cầu cá nhân. Do đó, việc làm thêm (hay còn gọi là “part-time job”) là một xu hướng phổ biến trong xã hội Mỹ.

Có rất nhiều người, từ sinh viên, nội trợ đến những người đã về hưu, đều lựa chọn tham gia vào các công việc bán thời gian nhằm tăng thu nhập thêm để cải thiện chất lượng cuộc sống hoặc đáp ứng các nhu cầu cá nhân. Do đó, việc làm thêm (hay còn gọi là “part-time job”) là một xu hướng phổ biến trong xã hội Mỹ.

Ở Mỹ, những người muốn làm việc thêm giờ hoặc tăng thu nhập có rất nhiều lựa chọn. Một số công việc phổ biến bao gồm:

Tùy vào kỹ năng, kinh nghiệm và địa điểm làm việc, mức lương của các công việc này có thể dao động khá lớn.

Ngoài ra, một số công việc có thể mang lại thu nhập cao hơn như lập trình viên, kế toán, y tá…nhưng những công việc này thường yêu cầu bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn.

Quy định làm thêm giờ như thế nào?

Quy định làm thêm giờ là những quy định của pháp luật về thời gian, điều kiện, tiền lương và quyền lợi của người lao động khi làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn. Theo Bộ luật Lao động 2019, quy định làm thêm giờ như sau:

- Quy định định về giới hạn số giờ làm thêm: Thời gian làm thêm giờ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày; không quá 40 giờ trong một tháng; không quá 200 giờ trong một năm, trừ trường hợp được phép làm thêm không quá 300 giờ trong một năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp đặc biệt.

- Tiền lương làm thêm giờ được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.

Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%.

Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%.

Vào ngày nghỉ lễ, tết, ít nhất bằng 300%.

​Nếu làm thêm vào ban đêm, còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

- Người lao động có quyền từ chối làm thêm giờ khi có lí do chính đáng hoặc khi sức khỏe không cho phép.

Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm thêm giờ trong các trường hợp:

Phụ nữ mang thai từ tháng thứ 7 trở đi.

Phụ nữ có con dưới 12 tháng tuổi.

Người lao động bị bệnh hoặc tai nạn lao động.

Người lao động làm công việc có yêu cầu về an toàn và sức khỏe cao.

Việc tính tiền lương làm thêm giờ có bao gồm các khoản phụ cấp hay không phụ thuộc vào loại phụ cấp và mức độ liên quan đến công việc hoặc chức danh của người lao động.

Theo quy định của pháp luật, tiền lương làm thêm giờ được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.

Tiền lương thực trả bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên.

Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản phụ cấp đều được đưa vào làm cơ sở để tính tiền lương làm thêm giờ. Các khoản phụ cấp không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động như tiền ăn giữa ca, tiền xăng xe, tiền điện thoại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ, hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, kết hôn, sinh nhật... sẽ không được tính vào tiền lương làm thêm giờ.

Như vậy, khi tính tiền lương làm thêm giờ sẽ không bao gồm các khoản phụ cấp.

Lương làm thêm giờ có phải đóng BHXH không?

Lương làm thêm giờ giúp người lao động có thêm nguồn thu nhập, đảm bảo cho cuộc sống tốt hơn. Tuy nhiên, nếu người lao động phải đóng vào quỹ BHXH từ khoản lương làm thêm giờ sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu nhập hiện tại.

Lương làm thêm giờ không phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) theo quy định của pháp luật do lương làm thêm giờ không nằm trong danh sách các khoản tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc.

Tiền lương đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên. Lương làm thêm giờ không nằm trong các khoản này, mà được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc.

Trên đây là những chia sẻ về tiền lương làm thêm giờ từ Bảo hiểm xã hội điện tử EBH. Hy vọng câu trả lời của EBH đã có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm là những vấn đề người lao động rất quan tâm. Để giúp người lao động hiểu thêm về vấn đề này, Trang thông tin Phổ biến, giáo dục pháp luật xin giới thiệu với bạn đọc Điều 98 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 55, 56, 57 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, cụ thể như sau:

* Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

* Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 của Bộ luật Lao động và được tính theo công thức sau:

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

- Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm);

- Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

* Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

* Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.

2. Tiền lương làm việc vào ban đêm

- Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

- Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm việc vào ban đêm

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

Trong đó: Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm việc vào ban đêm

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

3. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

* Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại mục 1 và 2 nêu trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

* Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương

- Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định này;

- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường;

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.

* Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương

Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm

Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường;

- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.